Zingiber zerumbet là gì? Các nghiên cứu khoa học liên quan

Zingiber zerumbet là loài thực vật thân thảo thuộc họ Gừng, còn gọi là gừng shampoo, nổi bật với cụm hoa hình nón chứa dịch nhầy dùng làm dầu gội. Loài này có nguồn gốc Đông Nam Á và Thái Bình Dương, được sử dụng trong y học cổ truyền và nghiên cứu hiện đại nhờ chứa hoạt chất zerumbone có giá trị dược liệu.

Định nghĩa Zingiber zerumbet

Zingiber zerumbet là một loài thực vật thân thảo lâu năm thuộc họ Zingiberaceae, thường được gọi bằng tên dân gian là gừng shampoo, gừng tai voi hoặc gừng lục bình. Loài này nổi bật với thân rễ thơm, cụm hoa hình nón màu xanh chuyển đỏ, chứa dịch nhầy được sử dụng như dầu gội tự nhiên. Đây là một trong những loài gừng có giá trị cả về dược liệu lẫn mỹ phẩm, được nhiều nền văn hóa bản địa sử dụng từ hàng thế kỷ trước.

Nguồn gốc của Z. zerumbet được xác định tại Đông Nam Á và khu vực Thái Bình Dương. Người Hawaii cổ xưa dùng dịch từ cụm hoa để gội đầu, giảm rụng tóc và làm mượt tóc, từ đó hình thành tên gọi “shampoo ginger”. Không chỉ có giá trị truyền thống, loài này còn thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học hiện đại vì chứa hoạt chất zerumbone – một sesquiterpene có hoạt tính sinh học mạnh.

Đặc điểm nổi bật của Zingiber zerumbet:

  • Là cây thân thảo lâu năm, có thân rễ phát triển mạnh
  • Hoa hình nón chứa dịch nhầy có thể sử dụng trực tiếp
  • Có vai trò trong y học dân gian và dược học hiện đại
  • Được trồng rộng rãi ở các nước nhiệt đới trên thế giới

Phân loại khoa học

Zingiber zerumbet được xếp trong giới Plantae, ngành Magnoliophyta, lớp Liliopsida, bộ Zingiberales, họ Zingiberaceae. Đây là cùng họ với gừng (Zingiber officinale), nghệ (Curcuma longa), riềng (Alpinia galanga) – các loài quen thuộc trong đời sống ẩm thực và y học cổ truyền. Loài này lần đầu tiên được mô tả bởi Carl Linnaeus, sau đó tái phân loại bởi James Edward Smith.

Trong hệ thống phân loại, Zingiber zerumbet mang tên khoa học đầy đủ là Zingiber zerumbet (L.) Sm.. Đặc điểm phân loại này giúp phân biệt loài với những thành viên khác trong chi Zingiber vốn có hơn 100 loài phân bố rộng khắp châu Á và các vùng nhiệt đới.

Bảng phân loại khoa học của Zingiber zerumbet:

Bậc phân loại Tên gọi
Giới Plantae
Ngành Magnoliophyta
Lớp Liliopsida
Bộ Zingiberales
Họ Zingiberaceae
Chi Zingiber
Loài Zingiber zerumbet (L.) Sm.

Đặc điểm hình thái

Zingiber zerumbet có thân thảo mọc thẳng, chiều cao từ 1 đến 1,5 mét. Thân rễ nằm ngầm dưới đất, phát triển thành cụm, có mùi thơm cay nhẹ đặc trưng của họ gừng. Lá mọc so le, dạng mũi mác, chiều dài trung bình 20–30 cm, rộng khoảng 5–7 cm, mặt lá xanh đậm và nhẵn bóng. Phiến lá mỏng, gân lá song song rõ nét.

Cụm hoa là đặc điểm nổi bật nhất của loài này, mọc từ thân rễ riêng biệt, hình nón tròn, dài khoảng 7–12 cm. Lúc non cụm hoa có màu xanh nhạt, khi già chuyển sang đỏ rực. Mỗi lá bắc chứa dịch nhầy trong suốt, có mùi thơm dễ chịu. Sau khi hoa tàn, cụm hoa khô để lộ hạt màu đen, nhỏ, cứng.

Đặc điểm hình thái dễ nhận biết:

  • Thân cao 1–1,5 m, mọc thành cụm
  • Lá mũi mác, dài 20–30 cm
  • Cụm hoa hình nón, màu xanh chuyển đỏ
  • Dịch nhầy trong lá bắc có thể dùng trực tiếp

Phân bố và sinh thái

Loài này phân bố chủ yếu tại khu vực Đông Nam Á, Ấn Độ, Malaysia, Thái Lan, Indonesia, và các đảo Thái Bình Dương như Hawaii và Polynesia. Hiện nay, nhờ khả năng thích nghi tốt, nó được trồng rộng rãi ở nhiều vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới trên thế giới.

Zingiber zerumbet ưa khí hậu nóng ẩm, lượng mưa trên 1500 mm/năm, nhiệt độ trung bình từ 20–30°C. Đất thích hợp là đất tơi xốp, thoát nước tốt, giàu hữu cơ, độ pH trung tính hoặc hơi chua. Cây có thể phát triển ở nơi có ánh sáng trực tiếp hoặc bán râm, thường được tìm thấy ở rìa rừng, bờ suối và khu vực đồng bằng ẩm ướt.

Điều kiện sinh thái tối ưu cho Zingiber zerumbet:

Yếu tố Khoảng thích hợp
Nhiệt độ 20–30°C
Lượng mưa >1500 mm/năm
Độ pH đất 5.5–7.0
Ánh sáng Bán râm đến nắng toàn phần

Thành phần hóa học

Các nghiên cứu hóa học đã xác định nhiều hợp chất quan trọng trong thân rễ Zingiber zerumbet, trong đó nổi bật nhất là sesquiterpene zerumbone. Hợp chất này chiếm từ 30–70% hàm lượng tinh dầu, tùy theo nguồn gốc và điều kiện sinh trưởng của cây. Zerumbone có cấu trúc phân tử C15H22OC_{15}H_{22}O với vòng carbon đặc trưng, đóng vai trò chính trong các hoạt tính sinh học của loài.

Ngoài zerumbone, thân rễ còn chứa nhiều hợp chất khác như α-humulene, camphene, borneol, β-caryophyllene, cùng các flavonoid và phenolic. Nhóm hợp chất này được ghi nhận có hoạt tính kháng oxy hóa, kháng khuẩn và kháng viêm. Sự đa dạng thành phần hóa học khiến Z. zerumbet trở thành nguồn nguyên liệu quý cho ngành dược liệu và thực phẩm chức năng.

Một số nhóm hợp chất chính:

  • Sesquiterpene: zerumbone, α-humulene
  • Monoterpene: camphene, borneol
  • Flavonoid: quercetin, kaempferol
  • Phenolic: acid gallic, acid caffeic

Công dụng truyền thống

Trong y học cổ truyền của nhiều nền văn hóa, Zingiber zerumbet được sử dụng như một vị thuốc quý. Tại Hawaii, dịch nhầy từ cụm hoa được dùng làm dầu gội để làm sạch tóc, giảm gàu và dưỡng tóc bóng mượt. Ở Malaysia và Ấn Độ, thân rễ được sắc uống để trị các chứng đau bụng, khó tiêu, cảm cúm, đồng thời dùng ngoài da để giảm viêm sưng và đau nhức.

Ngoài ra, cộng đồng bản địa ở Polynesia còn dùng nước sắc từ thân rễ để chữa sốt, ho và rối loạn tiêu hóa. Một số báo cáo dân gian cho thấy dịch chiết từ loài này cũng được sử dụng trong các nghi lễ y học truyền thống, với vai trò kháng khuẩn và bảo vệ cơ thể khỏi bệnh tật.

Các công dụng dân gian điển hình:

  • Dầu gội dưỡng tóc, chống gàu
  • Giảm đau, kháng viêm, trị nhức mỏi
  • Hỗ trợ tiêu hóa, trị đau bụng
  • Điều trị cảm cúm, sốt

Hoạt tính dược lý hiện đại

Các nghiên cứu hiện đại đã khẳng định giá trị dược học của Zingiber zerumbet, đặc biệt thông qua hoạt chất zerumbone. Nhiều thử nghiệm in vitro và in vivo chứng minh zerumbone có khả năng chống ung thư bằng cách ức chế sự tăng sinh của tế bào ác tính và kích thích quá trình apoptosis (chết theo chương trình).

Zerumbone còn được ghi nhận có hoạt tính kháng viêm thông qua ức chế NF-κB, một yếu tố phiên mã liên quan đến phản ứng viêm. Ngoài ra, các nghiên cứu chỉ ra rằng hợp chất này có thể cải thiện sức khỏe chuyển hóa bằng cách điều hòa enzyme liên quan đến stress oxy hóa và kháng insulin.

Cơ chế chống viêm của zerumbone: Zerumbonec che^ˊ NFκBGim cytokine tie^ˋn vie^mZerumbone \rightarrow Ức\ chế\ NF-\kappa B \rightarrow Giảm\ cytokine\ tiền\ viêm

Ứng dụng và tiềm năng phát triển

Ngoài công dụng y học, Zingiber zerumbet đã được ứng dụng trong ngành mỹ phẩm và chăm sóc cá nhân. Dịch nhầy từ cụm hoa là thành phần tự nhiên trong nhiều sản phẩm dầu gội và dưỡng tóc thương mại, nhờ khả năng làm mượt và tạo độ bóng cho tóc. Các công ty mỹ phẩm tại Nhật Bản và Mỹ đã đưa chiết xuất loài này vào công thức chăm sóc tóc hữu cơ.

Trong dược phẩm, zerumbone đang được nghiên cứu như một hợp chất dẫn đầu (lead compound) để phát triển thuốc chống ung thư, chống viêm và điều trị các bệnh mạn tính. Các nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng vẫn còn hạn chế, nhưng kết quả bước đầu cho thấy tiềm năng lớn.

Ứng dụng chính của Zingiber zerumbet:

  • Mỹ phẩm: dầu gội, kem dưỡng tóc
  • Dược phẩm: nghiên cứu thuốc chống ung thư và kháng viêm
  • Thực phẩm chức năng: bổ sung chiết xuất kháng oxy hóa

Bảo tồn và khai thác bền vững

Do nhu cầu tăng cao, việc khai thác tự nhiên Zingiber zerumbet có nguy cơ ảnh hưởng đến quần thể hoang dã. Một số nghiên cứu đã đề xuất phương pháp nhân giống bằng vi nhân giống (micropropagation) để tạo cây giống số lượng lớn, vừa bảo tồn nguồn gen, vừa đáp ứng nhu cầu thương mại.

Nhiều quốc gia đã đưa loài này vào danh mục cây dược liệu có giá trị để khuyến khích trồng trọt có kiểm soát, thay thế cho khai thác tự nhiên. Điều này góp phần bảo vệ đa dạng sinh học và bảo đảm nguồn nguyên liệu bền vững cho ngành công nghiệp dược liệu và mỹ phẩm.

Tài liệu tham khảo

  1. Janganan R, et al. (2015). Pharmacological activities of zerumbone: A natural compound from Zingiber zerumbet. Evidence-Based Complementary and Alternative Medicine. NCBI.
  2. Chan EWC, et al. (2011). Antioxidant and antibacterial properties of Zingiber zerumbet extracts. Food Chemistry.
  3. FAO Plant Database. Food and Agriculture Organization.
  4. U.S. National Plant Germplasm System. GRIN-Global Database.
  5. Indian Journal of Traditional Knowledge. (2013). Ethnomedicinal uses of Zingiber zerumbet in Southeast Asia.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề zingiber zerumbet:

Molecular Characterization of an Oomycete-Responsive PR-5 Protein Gene from Zingiber zerumbet
Plant Molecular Biology Reporter - Tập 28 Số 1 - Trang 128-135 - 2010
Diversity of plant-parasitic nematodes on medicinal plants in melinh station for biodiversity, Vinh Phuc Province, Vietnam
Academia Journal of Biology - Tập 41 Số 3 - 2019
Plant-parasitic nematodes are known as one of the most important pests attacking various plants in the world, and investigating the nematode component is very essential for management of this pest and prevent damage to plants in general. Our survey of plant-parasitic nematodes on medicinal plants in Melinh Station for Biodiversity, a place for conservation of precious plants and animals in Vietnam...... hiện toàn bộ
#Bixa Orellana #Excoecaria cochinchinensis #Hymenocallis littoralis #Morinda officinalis #Polyscias fruticosa #Zingiber zerumbet.
ỨNG DỤNG KỸ THUẬT NUÔI CẤY IN VITRO TRONG NHÂN GIỐNG CÂY GỪNG GIÓ (Zingiber zerumbet)
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP - Số 6 - Trang 010-016 - 2018
Ứng dụng kỹ thuật nuôi cấy in vitro trong nhân giống loài Gừng gió (Zingiber zerumbet) đã được nghiên cứu thành công. Kết quả nghiên cứu cho thấy, sát khuẩn bề mặt chồi bằng cồn 70% trong 1 phút, khử trùng bằng dung dịch HgCl2 0,1% trong 9 phút và nuôi mẫu trên môi dinh dưỡng MS bổ sung 0,2 mg/l BAP và 30 g/l sucrose, cho tỷ lệ mẫu sạch 76,98%, tái sinh chồi 75,64%, chồi vươn cao, thân và lá ...... hiện toàn bộ
#Cây Gừng gió #cụm chồi #nhân nhanh #nuôi cấy mô #vi nhân giống #Zingiber zerumbet
ỨNG DỤNG KỸ THUẬT NUÔI CẤY IN VITRO TRONG NHÂN GIỐNG CÂY GỪNG GIÓ (Zingiber zerumbet)
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP - Số 6 - Trang 010-016 - 2018
Ứng dụng kỹ thuật nuôi cấy in vitro trong nhân giống loài Gừng gió (Zingiber zerumbet) đã được nghiên cứu thành công. Kết quả nghiên cứu cho thấy, sát khuẩn bề mặt chồi bằng cồn 70% trong 1 phút, khử trùng bằng dung dịch HgCl2 0,1% trong 9 phút và nuôi mẫu trên môi dinh dưỡng MS bổ sung 0,2 mg/l BAP và 30 g/l sucrose, cho tỷ lệ mẫu sạch 76,98%, tái sinh chồi 75,64%, chồi vươn cao, thân và lá ...... hiện toàn bộ
#Cây Gừng gió #cụm chồi #nhân nhanh #nuôi cấy mô #vi nhân giống #Zingiber zerumbet
HOẠT TÍNH SINH HỌC CỦA DOXORUBICIN KHI KẾT HỢP VỚI CAO CHIẾT CỦA NĂM LOÀI HỌ GỪNG (ZINGIBERACEAE)
Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Trường Đại học Công nghiệp TP.HCM - Tập 49 Số 01 - 2021
Thân rễ của các loài Zingiber officinale Roscoe (ZO), Zingiber zerumbet (L.) Roscoe ex Sm. (ZZ), Curcuma clovisii Škornič (CC), Curcuma zedoaria (Christm.) Roscoe (CZ) và quả của Amomum villosum Lour (AV) được sử dụng để khảo sát lý trích cao chiết bằng phương pháp ngâm dầm trong ba loại dung môi hữu cơ khác nhau dưới điều kiện tránh sáng tại nhiệt độ phòng. Các dung môi sử dụng bao gồm chloroform...... hiện toàn bộ
#Zingiber officinale #Zingiber zerumbet #Curcuma zedoaria #Curcuma clovisii #Amomum villosum #doxorubicin #cytotoxic activity #anticancer activity #extraction #food supplement
Antimicrobial peptide (AMP) from Zingiber zerumbet rhizomes with inhibitory effect on Pythium myriotylum secretory proteases and zoospore viability
World Journal of Microbiology and Biotechnology - Tập 36 - Trang 1-9 - 2020
Protease mediated proteolysis has been widely implicated in virulence of necrotrophic fungal pathogens. This is counteracted in plants by evolving new and effective antimicrobial peptides (AMP) that constitute important components of innate immune system. Peptide extraction from rhizome of Zingiber zerumbet was optimized using ammonium sulphate (50–80% w/v) and acetone (60 and 100% v/v) with maxim...... hiện toàn bộ
Heterologous Expression, Purification, and Biochemical Characterization of α-Humulene Synthase from Zingiber zerumbet Smith
Applied Biochemistry and Biotechnology - Tập 178 - Trang 474-489 - 2015
The α-humulene synthase from Zingiber zerumbet Smith was expressed as a polyhistidine-tagged protein in an E. coli BL21(DE3) strain. Induction time and inductor (isopropyl-β-D-thiogalactopyranoside) concentration were optimized. The enzyme was successfully purified directly from cell lysate by NTA affinity column chromatography and careful selection of coordinated metal ion and imidazole elution c...... hiện toàn bộ
Standardized ethanol extract, essential oil and zerumbone of Zingiber zerumbet rhizome suppress phagocytic activity of human neutrophils
BMC Complementary and Alternative Medicine - Tập 19 - Trang 1-12 - 2019
Zingiber zerumbet rhizome and its bioactive metabolites have previously been reported to exhibit innumerable pharmacological properties particularly anti-inflammatory activities. In the present study, the 80% ethanol extract, essential oil and zerumbone of Z. zerumbet rhizomes were explored for their in vitro immunosuppressive properties on chemotaxis, CD11b/CD18 expression, phagocytosis and chemi...... hiện toàn bộ
Tổng số: 37   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4